Di sản thảo dược Á – Mỹ: Các loài sâm Panax trong y học cổ truyền và nghiên cứu hiện đại

Di sản thảo dược Á – Mỹ: Các loài sâm Panax trong y học cổ truyền và nghiên cứu hiện đại

Sâm là một loại dược liệu quý trong y học cổ truyền, được biết đến với công dụng bổ khí, tăng cường sinh lực, hỗ trợ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ. Trước đây, khi nhắc tới sâm, tôi chỉ biết đến nhân sâm (Hàn Quốc, Trung Quốc), nhưng tới khi bắt đầu tìm hiểu về thảo dược qua các sách nguồn tài liệu tôi mới biết danh mục về sâm lại đa dạng như vậy. Bài viết này sẽ chia sẻ những thông tin về sâm thuộc chi sâm (Panax) thuộc họ Ngũ gia bì, những loại sâm khác không nằm trong phạm vi này, sẽ được chia sẻ vào một bài viết khác.

Chi Sâm (danh pháp khoa học: Panax) là một chi dược liệu quý thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) phân bố rất hạn chế, khoảng 20 loài ở Đông Á và Bắc Mỹ. Dưới đây là các loài phổ biến:

  • Panax notoginseng – tam thất bắc
  • Panax pseudoginseng – sâm tam thất, giả nhân sâm
  • Panax bipinnatifidus – sâm lá lông chim, sâm vũ diệp
  • Panax ginseng – sâm Cao Ly, nhân sâm, hồng sâm
  • Panax japonicus – sâm Nhật Bản, sâm lá to, sâm đốt tre
  • Panax quinquefolius – sâm Mỹ, sâm Tây Dương
  • Panax vietnamensis – sâm Ngọc Linh, sâm Việt Nam
  • Panax wangianus – sâm đốt tre lá hẹp, giả nhân sâm lá hẹp
  • Panax zingiberensis – tam thất gừng
  • Panax stipuleanatus – bình biên tam thất, tam thất hoang, tam thất rừng, sâm tam thất
  • Panax trifolius – sâm ba lá

Trong tiếng Latin, từ panax có nghĩa là “chữa bách bệnh”, các nghiên cứu cho thấy sâm chứa nhiều hợp chất có lợi cho sức khỏe như saponin, polyacetylenvà các axit amin thiết yếu có tác dụng ức chế và tiêu diệt các tế bào khối u, có khả năng kháng khuẩn và tăng cường  sức  khỏe cho người  sử dụng. Ngoài  việc  sử dụng  làm thuốc điều  trị các  loại  bệnh, hiện  nay, sâm còn được  sử dụng như một  loại  nguyên  liệu để chế biến thành  các  loại thực phẩm chức năng.

Các loại sâm mọc tự nhiên tại Việt Nam

  • Sâm vũ diệp (Panax japonicus var. bipinnatifidus (Seem.), Wu & Feng (Panax bipinnatifidus Seem.);  
  • Tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai & Feng)
  • Tam thất bắc (Panax notoginseng)
  • Sâm Ngọc Linh/sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha & Grushv., Bot. Zhurn.)

Cho đến những năm 1985, các nhà thực vật học ở VN chỉ ghi nhận chính thức có 2 loài thuộc chi Panax là Panax pseudoginseng Wall. (tam thất bắc) vừa mọc hoang vừa được trồng ở một số tỉnh biên giới phía bắc VN và Panax bipinnatifidus Seem. (sâm vũ diệp/trúc tiết nhân sâm) phát hiện ở vùng gần Sapa (Lào Cai).

Tháng 9/1985, Hà Thị Dụng và I.V.Grushvisky, sau khi nghiên cứu 50 mẫu vật đối chiếu với những mẫu vật của thế giới đã kết luân sâm Ngọc Linh là một loài mới, một loài Panax đặc hữu của khu hệ thực vật Việt Nam và đặt tên Panax Vietnamensis Hà et Grushv (Tạp chí Sinh học, 9/1985, 45-48).

Năm 2003, tại khu vực núi cao khoảng 1.800m ở huyện tự trị Kim Bình, châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc phát hiện quần thể được mô tả là một thứ của loài sâm Ngọc Linh Panax vietnamensis Ha & Grushv., Bot. Zhurn với danh pháp khoa học Panax vietnamensis var. fuscidiscus K.Komatsu, S.Zhu & S.Q.Cai (2003). Phân bố tại Kim Bình (Hồng Hà, Vân Nam, Trung Quốc), Phong Thổ, Mường Tè, Tam Đường, Sìn Hồ (Lai Châu, Việt Nam). Tại Việt Nam thứ này được gọi là sâm Lai Châu, còn tại Trung Quốc thì thứ này được gọi là 野三七 (dã tam thất).

Năm 2016, tại khu vực Lang Bian (Lâm Đồng) người ta phát hiện một thứ khác là Panax vietnamensis var. langbianensis Duy, V.T.Tran & L.N.Trieu (2016).

Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.)

  • Tên Khoa học: Panax bipinnatifidum Seem.
  • Tên tiếng Việt: Tam thất hoang; Sâm vũ diệp; trúc tiết nhân sâm; tam thất lá xẻ; Vũ diệp tam thất, sâm hai lần chẻ; hoàng liên thất
  • Tên khác: Aralia bipinnatifida (Seem.) C.B. Clarke; Panax pseudoginseng var. bipinnatifidus (Seem.) H.L. Li;

Phân bố:

  • Trong nước: Lai Châu (Tả Phình), Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát, Than Uyên: dãy Hoàng Liên Sơn).
  • Thế giới: Ấn Độ, Nelpan (vùng cận Himalya), Trung Quốc.

Tính vị, công năng: sâm vũ diệp có vị đắng, ngọt, tính hơi ấm, có tác dụng dưỡng huyết, hoạt lạc, chỉ huyết, tán ứ.

Công dụng: Là nguồn gen đặc biệt quý hiếm của Việt Nam và thế giới. Tất cả các bộ phận của cây đều sử dụng để làm thuốc. Thân rễ (củ) làm thuốc bổ huyết (nhất là cho phụ nữ sau sinh nở và người cao tuổi), cầm máu, tăng cường sinh lực, chống stress. Lá, thân, nụ hoa làm trà uống kích thích tiêu hoá, an thần và chữa bệnh thận.

Sâm vũ diệp đã được công nhận và sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc truyền thống để điều trị chống xơ hóa, chống nhồi máu, tăng chức năng thần kinh, giảm nguy cơ ung thư và duy trì hệ thống miễn dịch khỏe mạnh hoặc ổn định lượng đường trong máu. Sâm vũ diệp có hoạt tính chống tiểu cầu với các thành phần saponin chính như stipuleanoside R2 và araloside A methyl ester. Phân tích thực nghiệm về vai trò của chiết xuất saponin toàn phần của sâm vũ diệp cho thấy tổng chiết xuất saponin từ sâm vũ diệp có đặc tính bảo vệ tim, đặc biệt là chống lại tổn thương do thiếu oxy/tái tạo oxy (HR) ở các tế bào tim. Ngoài ra, chiết xuất saponin toàn phần từ sâm vũ diệp (PB-TS) cho thấy tiềm năng chống ung thư đối với bệnh u tủy đa.

Tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai & Feng)

  • Tên Khoa học: Panax stipuleanatus Tsai & Feng
  • Tên tiếng Việt: Tam thất hoang; Tam thất rừng; sâm tam thất; bỉnh biên tam thất; phan xiết (tiếng H’Mông)

Phân bố:

  • Trong nước: Lào Cai (Sa Pa và Bát Xát: núi Hoàng Liên Sơn).
  • Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam).

Tại Trung Quốc, tam thất hoang được sử dụng trong y học cổ truyền làm thuốc bổ và để thông huyết, điều hòa kinh nguyệt, giảm đau, làm lành vết thương, chống lão hóa, cầm máu tiêu viêm, ức chế khối u và bổ huyết, hỗ trợ điều trị các bệnh về gan: giúp thanh nhiệt, mát gan, hạ men gan.

Trong khi sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis) và sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus) đã được  nghiên  cứu  nhiều các mức độ về hình thái, sinh hóa đến sinh  học  phân  tử,  các nghiên cứu về tam thất hoang và tam thất trồng ở nước ta chưa được chú ý đúng mức. Một số nghiên cứu cho thấy tam thất hoang sở hữu đặc tính chống viêm và chống ung thư. Ngoài ra, nó có tác dụng hỗ trợ tim mạch, ngăn ngừa loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch.

Tam thất bắc (Panax notoginseng)

  • Tên khoa học: Panax notoginseng (Burkill) F. H. Chen.,
  • Tên tiếng Việt: tam thất bắc, kim bất hoán, tam thất nhân sâm

Phân bố:

  • Tam thất bắc có nguồn gốc ở phía nam Trung Quốc, cây được trồng nhiều nhất ở tỉnh Vân Nam, sau đến Quảng Tây và một số nơi khác tại Đài Loan, Nhật Bản, và Triểu Tiên. Năm 1902, nhà thực vật học Burkill của Đại học Kew đã công bố một giống nhân sâm Mỹ dựa trên một cá thể được nuôi trồng thu thập từ Mạnh Tử, Vân Nam vào năm 1892. Sau đó, vì nhân sâm Mỹ không được sản xuất ở Đông Á, nên tam thất bắc Panax notoginseng được nuôi trồng đã được đưa vào giả sâm (Panax pseudoginseng) như một giống. Mãi đến năm 1975, các nhà thực vật học Wu Zhengyi và Yang Chongren mới đề xuất rằng mặc dù tam thất bắc Panax notoginseng là một loại cây trồng, nhưng nó phải là một loài mới trong chi Panax dựa trên hình thái và phân bố địa lý của nó. Vào thời điểm này, Panax notoginseng chính thức trở thành một loài độc lập trong chi Panax thuộc họ Araliaceae. Khi được con người mô tả một cách khoa học, loài hoang dã của nó đã hoàn toàn tuyệt chủng do hàng trăm năm khai thác (Viện Nghiên cứu thực vật Vân Nam, 1975; Thực vật phân loại học báo, Vol 13, No2: 29-48).
  • Ở Việt Nam, tam thất là cây nhập trồng từ Trung Quốc (1970-1948). Các huyện Sapa, Bắc Hà (Lào Cai), Thông Nông, Hà Quảng, Trà Linh (Cao Bằng), Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Đồng Văn (Phó Bảng), Quản Bạ (Hà Giang), Sìn Hồ (Lai Châu) là nơi từng trồng nhiều tam thất bắc. Tuy nhiên, từ trước đó rất lâu, đồng bào người Hoa ở sát biên giới đã có quan hệ họ hàng bên Trung Quốc và đem tam thất bắc về trồng ở vườn gia đình.

Tính vị, công năng: Vị đắng, ngọt, tính ấm; có tác dụng chỉ huyết, phá huyết tán ứ, tiêu thũng định thống và tư bổ cường tráng.

Công dụng và cách dùng: Tam thất có tác dụng cầm máu; được dùng để chữa thổ huyết, chảy máu cam, ứ huyết sưng đau… còn dùng để tăng lực giống như nhân sâm, đặc biệt tốt cho phụ nữ sau khi sinh; dùng dưới dạng thuốc sắc, hoặc thuốc bột, hoặc hầm với gà. Dùng sống, tam thất bắc có tác dụng thúc đẩy tuần hoàn máu, tiêu ứ, làm lành vết thương, cầm máu; dùng chín có tác dụng bổ gân cốt, dưỡng huyết. Ngoài ra, tam thất bắc còn có tác dụng điều trị các triệu chứng như lưng gối yếu, chân tay tê mỏi, gân cốt chuột rút do gan thận hư. Hoa được dùng dưới dạng trà thuốc với công dụng hạ nhiệt, mát gan, viêm họng, khan tiếng.

Theo như các nghiên cứu, củ Tam thất bắc chứa các saponin triterpen: saponin A, B, C, D, acid oleanolic, đường khử, 16 acid amin như phenylalanin, leucin, isoleucin, valin, prolin, histidin, lysin, cystein, các chất vô cơ như Fe, Ca. Tam thất bắc cũng chứa các hợp chất giống như nhân sâm. Các bộ phận của cây như rễ con, lá, hoa tam thất đều chứa các hợp chất saponosid nhóm dammaran. Ngoài ra còn phải kể đến các thành phần có giá trị khác như các acid amin, các chất polyacetylen và panaxytriol…

Tam thất bắc có tác dụng tăng lực rất tốt, tác dụng này giống với tác dụng của nhân sâm; rút ngắn thời gian đông máu; tiêu máu ứ và tăng lưu lượng máu ở động mạch vành của động vật thí nghiệm. Làm tăng sức co bóp cơ tim ở liều thấp; tác dụng kích dục, đối với chức năng nội tiết sinh dục nữ, thể hiện ở các hoạt tính oestrogen và hướng sinh dục; giãn mạch ngoại vi và không ảnh hưởng đến huyết áp và hệ thần kinh trung ương; điều hòa miễn dịch; kích thích tâm thần, chống trầm uất.

Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis)

  • Tên khoa học: Panax vietnamensis Ha et Grushv.
  • Tên đồng danh: Panax schinseng var. japonicum auct. non Makino; Panax japonicum auct. non (Nees) C.A. Mey. (1843). 
  • Tên tiếng Việt: Sâm Việt Nam, sâm Ngọc Linh, Sâm khu năm, Sâm K5, Thuốc dấu, củ rọm con, Rơm con (tiếng Xê Đăng).

Phân bố: là loài sâm đặc hiệu của Việt Nam, vùng núi Ngọc Linh thuộc 2 tỉnh Kon Tum và Quảng Nam

Tính vị, công năng: sâm Ngọc Linh có vị đắng, hơi ngọt, mùi thơm nhẹ, thân và rễ củ được dùng làm thuốc bổ toàn thân, giúp hồi phục chức năng các cơ quan của cơ thể, chữa suy nhược, mệt mỏi, sơ vữa động mạch, ngộc độc gan, tăng trí nhớ, tăng lực, tăng sự thích nghi của cơ thể với các yếu tố độc hại.

Trong số các loài/thứ của chi sâm hiện có ở Việt Nam, sâm ngọc linh P. vietnamensis var. vietnamensis đã được nghiên cứu khá kỹ lưỡng về giá trị dược liệu trong đó đã phát hiện ra hàm lượng ocotillol saponin như majonoside-R2 rất cao (5,5% trong thân rễ khô) có tác dụng an thần cao mà sâm Cao Ly P. ginseng không có. Hơn nữa, majonoside-R2 có khả năng kháng Epstein-Barr virus early antigen (EBV-EA) là tác nhân gây bệnh ung thư vòm họng.

Theo đánh giá của Nguyễn Minh Đức, Võ Duy Huấn trong nǎm 1994, từ sâm Ngọc Linh đã chiết được 50 hợp chất, xác định cấu trúc hóa học cho thấy 26 hợp chất có cấu trúc đã biết (thường thấy ở sâm Cao Ly, sâm Mỹ, sâm Nhật) và 24 saponin pammaran có cấu trúc mới không bắt gặp tại các loại sâm khác trên thế giới. Sâm Ngọc Linh chứa chủ yếu các saponin triterpen, nhưng cũng là một trong những loài sâm có hàm lượng saponin khung pammaran cao nhất (khoảng 12-15%) và số lượng saponin nhiều nhất so với các loài khác của chi Panax. Ngoài ra trong sâm Ngọc Linh còn có 14 axít béo, 16 amino acid (trong đó có 8 amino acid không thay thế được) và 18 nguyên tố đa lượng, vi lượng.

Trước khi có những nghiên cứu kỹ lưỡng về tác dụng đối với sức khỏe của sâm Ngọc Linh, sâm đã được các dân tộc thiểu số Việt Nam, như người Xê Đăng, dùng như một loại thuốc trong những bài thuốc cổ truyền cầm máu, lành vết thương, làm thuốc bổ, trị sốt rét, đau bụng. Theo tiến sĩ Nguyễn Bá Hoạt, Phó viện trưởng Viện Dược liệu Việt Nam, những kết quả nghiên cứu dược lý thực nghiệm sâm Ngọc Linh đã chứng minh tác dụng chống stress vật lý, stress tâm lý và trầm cảm, kích thích hệ miễn dịch, chống oxy hóa, lão hóa, phòng chống ung thư, bảo vệ tế bào gan. Nghiên cứu dược lý lâm sàng của sâm Ngọc Linh cũng cho kết quả tốt: bệnh nhân ăn ngon, ngủ tốt, lên cân, tăng thị lực, hoạt động trí tuệ và thể lực cải thiện, gia tăng sức đề kháng, cải thiện các trường hợp suy nhược thần kinh và suy nhược sinh dục, nâng cao huyết áp ở người bị huyết áp thấp. Đặc biệt, Nhân sâm Việt Nam không gây tăng huyết áp như nhân sâm Cao Ly.

Trên cơ sở giá trị của Sâm ngọc linh P. vietnamensis var. vietnamensis, Thủ tướng đã ký Quyết định số 787/QĐ-TTg ngày 05/6/2017 bổ sung Sâm Việt Nam hay còn gọi là Sâm Ngọc Linh P. vietnamensis var. vietnamensis vào danh mục sản phẩm quốc gia.

Các loại sâm mọc tự nhiên ở các nước khác trên thế giới

Sâm Cao Ly (Panax ginseng)

  • Tên khoa học: Panax ginseng
  • Tên tiếng Việt: sâm Cao Ly sâm, sâm Hàn, sâm Triều Tiên, nhân sâm, hồng sâm (khi chế biến), sâm châu Á, nhân sâm

Phân bố:

  • Cao Ly nay là CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc.
  • Trung Quốc: Liêu Ninh và Cát Lâm
  • Liên Bang Nga: miền Viễn Đông

Chế biến: Hồng sâm, bạch sâm, sinh sát sâm, đại lực sâm, tu sâm

Tính vị – công năng: vị ngọt hơi đắng, tính ôn. Có tác dụng đại bổ nguyên khí, phục mạch cố thoát, sinh tân, an thần, bổ tỳ ích phế. Sách “Bản kinh” (Trung Quốc) còn ghi nhân sâm chủ bổ ngũ tạng, an thần kinh, chỉ kinh quý, trừ tà khí, minh mục, khai tâm ích trí.

Công dụng: nhân sâm là một vị thuốc bổ quý hiếm trong y học cổ truyền, làm tăng thể lực và trí lực, dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi, và trong thời gian dưỡng bệnh. Ngoài ra, dược điển một số nước có ghi nhân sâm dùng chữa bệnh tim mạch, tiểu đường, thần kinh suy nhược. Theo y lý cổ truyền, nhân sâm chủ trị đoản khí suyễn xúc (thở khó ho hen), tim đậph hồi hộp gây quên, tân dịch tổn thương, miệng khát, suy nhược cơ thể, mất máu,…

Sâm Mỹ – Tây Dương sâm (Panax quinquefolius)

  • Tên khoa học: Panax quinquefolium L.
  • Tên tiếng Việt: tây dương sâm, sâm Hoa Kỳ, sâm Mỹ, Tây sâm
  • Phân bố: Mỹ, Canada, Pháp

Tính vị & công năng: Tây dương sâm vị đắng hơi ngọt, tính mát hơn nhân sâm Cao Ly. Tác dụng bổ khí dưỡng âm, thanh hư nhiệt, sinh tân chỉ khát. Chữa phế thận âm hư, chứng khí hư, tân dịch hao tổn, cửu khái, thất huyết, họng khô, miệng khô.

Công dụng: Trong y học cổ truyền, dương sâm có công dụng tương tự nhân sâm nhưng không bổ bằng. Các hợp chất hoạt tính của AG là ginsenosides, saponin thuộc nhóm glycosides có nhiều trong rễ, lá, thân và quả của cây. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, Tây dương sâm làm giảm các triệu chứng điển hình của bệnh Alzheimer, ngăn ngừa tổn thương tế bào thần kinh trong quá trình đột quỵ do thiếu máu cục bộ và tăng cường khả năng nhận thức – chủ yếu là trí nhớ ngắn hạn. Nó ức chế chức năng co bóp của tim, giảm nhịp tim và giảm phì đại. Hơn nữa, nó làm giảm tổn thương thực quản do viêm thực quản trào ngược và ngăn ngừa hình thành loét niêm mạc dạ dày. Nó thể hiện hoạt tính kháng khuẩn chống lại các chủng gây bệnh khác nhau. Ngoài ra, nó có tiềm năng chống tiểu đường biểu hiện bằng cách cải thiện độ nhạy cảm của mô đối với insulin. Cũng như các loài sâm khác, nó có tác dụng chống ung thư; việc sử dụng nó dẫn đến quá trình apoptosis của tế bào ung thư, giúp loại bỏ tác dụng độc hại của hóa trị liệu đối với các tế bào khỏe mạnh và làm giảm mệt mỏi liên quan đến ung thư.

Sâm ba lá (Panax trifolius)

  • Tên khoa học: Panax trifolius
  • Tên tiếng Việt: Nhân sâm lùn, sâm ba lá

Phân bố: Ontario, Canada về phía đông đến Nova Scotia, về phía nam đến Georgia và về phía tây bắc đến Kentucky, Indiana và Minnesota.

Công dụng: Người bản địa dùng hãm trà toàn cây để chữa đau bụng, khó tiêu, bệnh gút, viêm gan, nổi mề đay, thấp khớp và lao. Rễ được nhai để chữa đau đầu, khó thở, ngất xỉu và suy nhược thần kinh. Củ có thể ăn sống hoặc luộc.

Sâm đốt tre lá hẹp (Panax wangianus)

  • Tên khoa học: Panax wangianus
  • Tên tiếng Việt: Sâm đốt tre lá hẹp, giả nhân sâm

Phân bố: Đông bắc Ấn Độ, Trung Quốc: các vùng núi trung du miền Nam Trung Quốc, với loài được thu thập từ núi Ô Mỹ thuộc tỉnh Tứ Xuyên.

Công dụng: Thân rễ của Panax wangianus đã được người dân địa phương sử dụng làm thuốc điều hòa máu và thuốc bổ.

Sâm Nhật (Panax japonicus)

  • Tên khoa học: Panax japonicus
  • Tên tiếng Việt: Sâm nhật, sâm đốt trúc, sâm tre, sâm Ryukyu

Phân bố: Nhật Bản (vùng núi của Hokkaido, Honshu, Shikoku và Kyushu), Trung Quốc, Hàn Quốc

Công dụng: Sâm Nhật cũng chứa các hợp chất ginsenosides, có tác dụng dược lý tương tự như nhân sâm Cao Ly nhưng tỷ lệ khác nhau. Các nhà thảo dược Trung Quốc coi nhân sâm Nhật Bản kém mạnh hơn so với sâm Cao Ly, nhưng lại thích hợp với những người quá ốm yếu, cơ thể không chịu được dược tính cao của nhân sâm Cao Ly.

Tài liệu tham khảo

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 2, NXB Khoa Học & Kỹ Thuật (2011)

https://vi.wikipedia.org/wiki/Panax_stipuleanatus

https://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Panax%20stipuleanatus&list=species

https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A2n_s%C3%A2m

https://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Panax%20bipinnatifidum&list=species

Thu, Vu & Yen, Ngo. (2022). Evaluating the protective effects of Panax bipinnatifidus Seem. extracts on hypoxia/reoxygenation-subjected cardiomyocytes. Ministry of Science and Technology, Vietnam. 64. 76-81. 10.31276/VJSTE.64(2).76-81.

Thị, T. V., Thị, B. P., Trong, K. P., & Thị, H. Y. N. (2023). Evaluating the effect of products extracted from panax bipinnatifidus seem on multiple myeloma cells. Tạp Chí Sinh Lý Học Việt Nam. https://doi.org/10.54928/vjop.v27i3.173

Szczuka D, Nowak A, Zakłos-Szyda M, Kochan E, Szymańska G, Motyl I, Blasiak J. American Ginseng (Panax quinquefolium L.) as a Source of Bioactive Phytochemicals with Pro-Health Properties. Nutrients. 2019 May 9;11(5):1041. doi: 10.3390/nu11051041. PMID: 31075951; PMCID: PMC6567205.

https://vast.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/ket-qua-%C4%91ieu-tra-%C4%91anh-gia-hien-trang-cac-loai-cay-thuoc-thuoc-chi-sam-panax-l-o-tuyen-quang-va-ha-giang-89979-463.html

https://vnexpress.net/phat-hien-loai-tam-that-hoang-co-nguon-goc-nhu-sam-ngoc-linh-4335511.html

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tam_th%E1%BA%A5t

https://tracuuduoclieu.vn/panax-pseudo-ginseng-wall.html

https://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Panax%20pseudo-ginseng&list=species

https://www.sciencedirect.com/topics/pharmacology-toxicology-and-pharmaceutical-science/panax-pseudoginseng

https://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=news&newsid=458

https://mp.weixin.qq.com/s/17F2TP_SZcXLvB122S1JTQ

Hanbing Liu, Xiaoyan Lu, Yang Hu, Xiaohui Fan, Chemical constituents of Panax ginseng and Panax notoginseng explain why they differ in therapeutic efficacy, Pharmacological Research, Volume 161, 2020,

https://en.wikipedia.org/wiki/Panax_notoginseng

https://vast.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/ket-qua-%C4%91ieu-tra-%C4%91anh-gia-hien-trang-cac-loai-cay-thuoc-thuoc-chi-sam-panax-l-o-tuyen-quang-va-ha-giang-89979-463.html

https://en.wikipedia.org/wiki/Panax_japonicus

https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2m_M%E1%BB%B9

Nguyễn Hữu, Tùng & Phuong, Thuong. (2021). Vietnamese Ginseng (Panax vietnamensis Ha and Grushv.): Phylogenetic, Phytochemical, and Pharmacological Profiles. Pharmacognosy Reviews. 13. 59-62. 10.5530/phrev.2019.2.5.

https://www.fs.usda.gov/wildflowers/plant-of-the-week/panax_trifolius.shtml

Venugopal, Nagulan & Ahuja, Preeti. (2014). Reproductive biology of Panax wangianus S.C. Sun(Araliaceae) a critically endangered medicinal plant. The International Journal of Plant Reproductive Biology. 6. 122-128. 10.14787/ijprb.2014.6.2.122-128.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *