Ayurveda là một hệ thống y học truyền thống phong phú và lâu đời với nhiều đóng góp cho lịch sử y học thế giới. Ayurveda tiếp tục được áp dụng rộng rãi ngày nay và được xem như một phương pháp điều trị hiệu quả cho nhiều bệnh lý khác nhau. Vậy Ayurveda nằm ở đâu trong dòng chảy lịch sử y học thế giới?
Y học tâm linh
Tiền sử (8000 TCN)
- Sống bằng săn bắt và hái lượm: Con người thời tiền sử chủ yếu sống bằng cách săn bắt động vật hoang dã và hái lượm trái cây, rau rừng.
- Sử dụng công cụ đá: Con người thời tiền sử đã biết chế tạo và sử dụng công cụ đá để phục vụ cho đời sống, như rìu đá, dao đá, mũi tên đá, v.v.
- Sống trong hang động và mái đá: Con người thời tiền sử chủ yếu sống trong hang động và mái đá để tránh mưa nắng, thú dữ.
- Sống theo bầy đàn: Con người thời tiền sử sống theo bầy đàn, cùng nhau săn bắt, hái lượm và bảo vệ bản thân khỏi nguy hiểm.
- Bệnh tật: ít bị ảnh hưởng bởi môi trường do ko ô nhiễm, dịch bệnh lan tràn chậm do sống theo bộ lạc và dân số thấp, bệnh về xương khớp, còi xương, biến dạng xương (dị tật)
- Tín ngưỡng: tin rằng thần thánh và ma quỷ là nguyên nhân của bệnh tật
- Điều trị: thảo dược sống, hiến tế máu người, động vật cho thần linh để cầu xin sức mạnh siêu nhiên
- Phẫu thuật: có thể cố định xương bị gãy
Y học kinh nghiệm
Ai cập cổ đại – Y học cổ vùng Lưỡng Hà (2900TCN)
- Đã bắt đầu có bệnh án được ghi chép lại
- Có vệ sinh cơ thể trước phẫu thuật
- Dùng thuốc để trị bệnh
- Tín ngưỡng: tin rằng có cuộc sống khác sau khi chết
- Trong thời kỳ này ngành y học Ai Cập đã tổ chức thành các chuyên khoa theo các bộ phận cơ thể như: Khoa mắt, khoa chấn thương, ướp xác …
- Ở thời kỳ này người ta đã biết một số bệnh do muỗi truyền.
- Dược phẩm được dùng ở thời kỳ này là tỏi, hạt cải, mướp đắng, lưu huỳnh và cà độc dược.
Y học cổ trung quốc (2700TCN)
- Ra đời thuyết âm dương, ngũ hành. Cho rằng bệnh tật là do mất cân bằng âm dương
- Sinh lực được gọi là “Qi” chạy qua các đường kinh mạch trên cơ thể, tắc nghẽn sẽ sinh bệnh
- Phương pháp: châm cứu, thảo dược, xông hơi, bấm huyệt, giác hơi
- Nhiều tác phẩm y học nổi tiếng như Thần nông bản thảo và Hoàng đế nội kinh ra đời trong giai đoạn này.
Y học Babylonian (2300 TCN)
- Y học tâm linh/ tín ngưỡng, bệnh tật là do tà ma
- 3 kiểu thực hành y học: bác sĩ phẫu thuật, bùa chú, thảo dược
Y học cổ Ấn Độ (1500TCN)
- Ghi chép lịch sử đầu tiên của Ayurveda được tìm thấy trong một quyển kinh của người Aryan có tên là Vệ-đà, người Aryan di trú đến vùng trung Á vào khoảng 1500 năm TCN
- Nguồn gốc của Ayurveda cũng được tìm thấy trong Atharvaveda, trong đó có 114 bài thánh ca và những câu tantra được mô tả như là phương pháp chữa trị bệnh
- Dựa vào thuyết 3 dosha, mất cân bằng sinh ra bệnh tật
- Charaka Samhita, Sushruta Samhita và Ashtanga Hridaya (~ 400 TCN – 200 SCN) là những tác phẩm kinh điển chính, đưa ra các mô tả chi tiết về nguyên tắc điều trị, hướng dẫn chẩn đoán và quản lý hơn 4500 tình trạng bệnh, hơn 700 loại thảo mộc và 8000 công thức
- Charaka Samhita, cuốn sách đầu tiên về y học nội khoa, trình bày chi tiết các nguyên tắc, chẩn đoán và phương pháp điều trị. Văn bản cổ điển này cung cấp kiến thức chi tiết về giải phẫu người, phôi thai, dược lý học, tuần hoàn máu và các bệnh như tiểu đường, bệnh lao, bệnh tim và chi tiết của hàng ngàn cây thuốc được sử dụng ở Ayurveda
- Sushruta Samhita là một chuyên luận chủ yếu dựa trên phẫu thuật của tác giả Sushruta, người được ca ngợi là cha đẻ của phẫu thuật. Những đóng góp của Sushruta cho phẫu thuật hiện đại được nhiều tác giả khác nhau thừa nhận. Ông đã phân loại các hoạt động phẫu thuật và mô tả 125 loại dụng cụ phẫu thuật khác nhau. Mô tả của ông về việc hun trùng trong phòng phẫu thuật, khử trùng dụng cụ và các ứng dụng khác nhau, bốn vết cắt và vết thương báo trước lý thuyết vi khuẩn của khoa học hiện đại. Ông mô tả quy trình và nguyên tắc của phẫu thuật thẩm mỹ. Kỹ thuật cấy ghép các vạt da của Sushruta với việc giữ lại nguồn cung cấp máu trong phẫu thuật nâng mũi là một đóng góp cơ bản cho phẫu thuật hiện đại. Việc phát hiện ra bệnh đục thủy tinh thể, cắt cụt chi, giảm gãy xương và khâu vết thương được mô tả chi tiết.
- Ashtanga Hridaya là 1 phiên bản ngắn gọn về các tác phẩm của Sushrut và Charaka
- Madhava Nidana (~ 800 SCN) một phương pháp chẩn đoán cổ điển cung cấp hơn 5000 dấu hiệu và triệu chứng.
Y học thực nghiệm
Y học cổ Hy Lạp & La Mã (1200 TCN – 300SCN)
- Niềm tin rằng bệnh tật đến từ sự trừng phạt của thần linh
- AESCULAPIUS cầm cây gậy có con rắn quấn quanh là vị thần chữa lành của Hi Lạp, sau đó thành vị thần của y học La Mã
- Hippocrates: Hyppocrate (460-377 TCN) được xem là tổ sư của ngành y mà kế thừa ngày nay là y học phương Tây hay Tây y.
- được ghi nhận như người đầu tiên thành lập trường y khoa,
- cũng là người soạn ra lời thề Hippocrates (về sau được Celsus bổ sung).
- Những quan điểm và thực tiễn cơ bản của Hyppocrate về y học như sau:
- Tách rời tôn giáo và y học, xây dựng y học trên cơ sở vật chất, dựa vào quan sát cụ thể những dấu hiệu của bệnh. Bệnh tật là một hiện tượng tự nhiên của cơ thể, không có ma lực huyền bí gì gây nên.Nguyên tắc cơ bản để chữa bệnh chủ yếu là trợ lực cho sức đề kháng tự nhiên của cơ thể, phải tránh tất cả những gì cản trở khả năng tự chữa và sức khỏe tự nhiên của bệnh nhân.đề ra thuyết môi trường, con người sống không cô lập mà dù muốn hay không vẫn phải tuân theo các quy luật tự nhiên.
- Galen đã đặt nền tảng phát triển cho lý luận y khoa. có nhiều đóng góp cho nghiên cứu giải phẫu hệ cơ, xương, khớp, thần kinh.
Thời kỳ trung cổ (kéo dài từ thế kỷ 5 tới 15)
- Dịch các công trình của Hippocrates và Galen sang tiếng Ả Rập
- Mở các Trường y ở Cairo, Damascus, Baghdad
- Nhiều lương y tiên phong nổi tiếng là người A Rập,
- như ông Avicenna được gọi là “tổ sư y học hiện đại”,
- ông Abulcasis là tổ sư ngành phẫu thuật,
- ông Avenzoar là tổ sư ngành phẫu thuật thực nghiệm,
- ông Ibn al-Nafis và ông Averroes là tổ sư ngành sinh lý học tuần hoàn (circulatory physiology),
- ông Rhazes sáng lập ngành nhi khoa.
- Họ vẫn còn để lại ảnh hưởng cho y học phương Tây đến thời Trung đại.
- Phân loại bệnh thành 6 loại:
- Do thể chất
- Do hệ bài tiết
- Do đau
- Các biểu hiện mất cân bằng
- Loại mất cân bằng
- Suy nhược cơ thể
- Phương pháp chữa trị:
- thảo dược, chế độ ăn, luyện tập
- nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau
- giỏi về hóa học và dược học
- sự xâm nhập của y học A Rập cào châu Âu. Người Saracen (một tộc ngươi ở Bắc A Rập) đã đưa các hiệu thuốc vào châu Âu ở thế kỷ thứ VII – VIII. Thời kỳ này có Aciven (980 – 1037) thầy thuốc A Rập rất nổi tiếng ở phương Tây. Vào thế kỷ XIII – XIV có sự ra đời về các phường hội Dược ở Pháp.
Thời kỳ phục hưng (1300 – 1650)
- học từ các sách dược của Ả Rập
- chỉ tin vào sự tồn tại vật lý và chối bỏ sự tồn tại của sinh khí
- Leonardo da vinci và Andreas Vesalius đã vẽ nên sơ đồ giải phẫu người đầu tiên
- Khám phá ra hệ tuần hoàn
- Phát minh ra kính hiển vi, nhiệt kế
- Paracelsus đưa ra khái niệm về hoạt chất của dược liệu, đẩy mạnh việc sử dụng các khoáng vật làm thuốc tại châu Âu.
Thời cận đại – Kỷ ánh sáng (1650 – 1750)
- ngành dược bắt đầu chấp nhận các lý thuyết của Paracelsus nhưng không loại bỏ những kinh nghiệm cũ
- cuốn Pharmacologia (1700) nhấn mạnh mục tiêu của y học là phải dựa trên nền tảng trị liệu. Đó được coi là thời điểm dược tách ra khỏi y trong y học phương Tây.
- C. Linnaeus (1707 – 1778) đặt ra hệ thống danh pháp cho động vật và thực vật.
- K.W. Scheele đã chiết được các acid thực vật và những chất khác vào cuối thế kỷ 18. Khởi đầu cho việc nghiên cứu thành phần hóa học của cây thuốc.
- F. Sertürner chiết được morphin từ thuốc phiện. Sự kiện này chứng minh khái niệm chất “tinh túy” của Paracelsus.
- Chất gây mê đầu tiên được tổng hợp (1842), khởi đầu sự hình thành của hóa dược học, tách dần ra khỏi dược liệu.
- Schleiden năm 1857 khám phá ra rằng có thể phân biệt được các dược liệu bằng cách quan sát chúng dưới kính hiển vi và tầm quan trọng của khảo sát mô học trong chống nhầm lẫn và giả tạo các vị thuốc.
- Eijkman đưa ra khái niệm vitamin (1896).
- J. Abel đã chiết được epinephrin từ động vật (1897), chứng minh rằng có thể sản xuất các chất có tác dụng sinh lý đặc hiệu từ các tuyến nội tiết của động vật…
Y học hiện đại
Là một trào lưu mới có mục đích thiết lập quy trình chẩn đoán và điều trị hiệu quả nhất bằng phương pháp “xét duyệt có hệ thống” (systematic review) và “phân tích gộp” (meta-analysis) theo thống kê. Nó phát triển nhờ tiến bộ của khoa học thông tin hiện đại giúp thu thập và phân tích khối lượng dữ liệu, bằng chứng rất lớn theo quy chuẩn, sau đó phổ biến cho các nơi làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe hay phòng trị bệnh.
Lịch sử phát triển của Ayurveda
- Thời kỳ tiền Vệ Đà (khoảng 2.500 năm trước Công nguyên – 1.500 năm trước Công nguyên): Ayurveda bắt nguồn từ truyền thống y học dân gian của Ấn Độ, được truyền miệng qua nhiều thế hệ.
- Thời kỳ Vệ Đà (khoảng 1.500 năm trước Công nguyên – 500 năm trước Công nguyên): Ayurveda được ghi chép lại trong các văn bản Vedic, bao gồm Atharvaveda, Rigveda và Sushruta Samhita. Những văn bản này đề cập đến các khái niệm cơ bản của Ayurveda, như ba loại Dosha (Vata, Pitta và Kapha), tầm quan trọng của chế độ ăn uống và lối sống, và các phương pháp điều trị bằng thảo mộc và liệu pháp.
- Thời kỳ hậu Vệ Đà (khoảng 500 năm trước Công nguyên – 1.000 năm sau Công nguyên): Ayurveda tiếp tục phát triển và được hệ thống hóa trong các tác phẩm của các nhà y học nổi tiếng như Charaka và Sushruta. Những tác phẩm này đã đặt nền móng cho lý thuyết và thực hành Ayurveda như chúng ta biết ngày nay.
- Thời kỳ Trung cổ (khoảng 1.000 năm sau Công nguyên – 1.800 năm sau Công nguyên): Ayurveda tiếp tục được truyền bá và áp dụng rộng rãi ở Ấn Độ và các nước láng giềng. Các trường đại học Ayurveda được thành lập và Ayurveda được coi là hệ thống y học chính thức của nhiều triều đại Ấn Độ.
- Thời kỳ hiện đại (khoảng 1.800 năm sau Công nguyên – nay): Ayurveda đã trải qua thời kỳ suy giảm do sự du nhập của y học phương Tây. Tuy nhiên, trong những thập kỷ gần đây, Ayurveda đã có sự hồi sinh mạnh mẽ trên toàn thế giới do sự quan tâm ngày càng tăng đối với các phương pháp điều trị tự nhiên và toàn diện.
Vai trò của Ayurveda trong dòng chảy lịch sử y học thế giới:
- Ayurveda là một trong những hệ thống y học lâu đời nhất và toàn diện nhất trên thế giới, đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển của y học toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực y học thảo mộc và liệu pháp.
- Ayurveda có ảnh hưởng sâu sắc đến các hệ thống y học truyền thống khác ở châu Á, như y học Trung Quốc và y học Tây Tạng.
- Ngày nay Ayurveda ngày càng được sử dụng như một phương pháp điều trị bổ sung cho y học phương Tây để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
Sophia Ngô.